Bài giảng này thuộc Khóa ôn thi ĐH 2013. Thảo luận và đặt câu hỏi tại đây

I.Lý thuyết cơ bản cần nhớ
* Khoàng cách giữa hai điểm M(x_1,y_1) và N(x_2,y_2) là
MN = \sqrt{(x_1-x_2)^2+(y_1-y_2)^2}
* Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:
Cho điểm M(x_0,y_0) và đường thẳng Ax+By+C=0 \ \ (\Delta). Khi đó:
d(M, \Delta) = \frac{|Ax_0+By_0+C|}{\sqrt{A^2+B^2}}
II. Một số ví dụ có giải
Dạng 1: Các bài toán về khoảng cách thoả mãn một điều kiện cho trước
Ví Dụ 1: Cho hàm số y= f(x) = \frac{x^3-3}{x+2}, \ \ \left ( C \right ) . Tìm trên \left ( C \right ) những điểm cách đều 2 trục toạ độ.
Giải
Ta thấy những điểm cách đều hai trục toạ độ chính là tất cả các điểm nầm trên đường thẩng y= \pm x.
Vậy các điểm phải tìm chính là giao điểm của đường thẳng y= \pm x và \left ( C \right ).
Hoành độ giao điểm chính là nghiệm của phương trình:
\left[ \begin{array}{l}\frac{{{x^2} - 3}}{{x + 2}} = x\\ \frac{{{x^2} - 3}}{{x + 2}} = - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x= -\frac{3}{2}\\2{x^2} + 2x - 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \frac{3}{2}\\x = - 1 \pm \sqrt 7\end{array} \right.\,\,\,\,\,\left( \text{thỏa điểu kiện} \right)
với x \neq - 2.
Vậy trên \left( C \right) có 3 điểm mà từ đó khoảng cách đến hai trục bằng nhau là:
{M_1}\left( { - \frac{3}{2}; - \frac{3}{2}} \right),\,{M_2}\left( { - 1 - \sqrt 7 ; - 1 - \sqrt 7 } \right),\,\,{M_3}\left( { - 1 + \sqrt 7 ; - 1 + \sqrt 7 } \right)

Ví dụ 2: Cho hàm số \left( C \right):\,\,y = \frac{{{x^2} + x + 2}}{{x - 1}}. Tìm tất cả các cặp điểm {M_1},{M_2} nằm trên \left( C \right) và đối xứng với nhau qua I\left( {0;\frac{5}{2}} \right).
Giải
Gọi (D) là phương trình đường thẳng đi qua I\left( {0;\frac{5}{2}} \right) và có hệ số góc k. Khi đó phương trình của (d) là: y=kx+ \dfrac{5}{2}.
Phương trình hoành độ giao điểm của \left( C \right) và (D) là:
\frac{{{x^2} + x + 2}}{{x - 1}} = kx + \frac{5}{2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \neq 1\\ \left( {k - 1} \right){x^2} + \left( {\frac{3}{2} - k} \right)x - \frac{9}{2} = 0 \end{array} \right.\,\,\,\left( I \right)
Để (D) cắt \left( C \right) tại hai điểm {M_1},{M_2} đối xứng với nhau qua I\left( {0;\frac{5}{2}} \right) thì trước hết phương trình hai của hệ (I) phải có hai nghiệm x_1, x_2 sao cho:
\frac{S}{2} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{2} = 0 \Leftrightarrow \frac{3}{2} - k = 0 \Leftrightarrow k = \frac{3}{2}
Với k = \frac{3}{2} thì phương trình hai của (I) trở thành: {x^2} - 9 = 0 \Leftrightarrow x = \pm 3.
Vậy {M_1}\left( { - 3; - 2} \right),{M_2}\left( {3;7} \right) là hai điểm phải tìm.
Ví dụ 3: Cho hàm số y = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\,\,\,\,\left( C \right). Tìm M \in \left( C \right) để khoảng cách tử M đến Ox gấp hai lần khoảng cách từ M đến Oy.
Giải.
Giả sử M\left( {x;y} \right) \in \left( C \right). Khoảng cách từ M(x;y) đến hai trục là:
- Trục Ox: \left| y \right| = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}} = {d_1}
- Trục Oy: \left| x \right| = {d_2}
Ta có: {d_1} = 2{d_2} \Leftrightarrow \left| y \right| = 2\left| x \right|. Xét hai trường hợp sau:
\bullet \,\,\,\left\{ \begin{array}{l}y = 2x\\y = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x\\2x = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x\\{x^2} + x - 15 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{ - 1 - \sqrt {62} }}{2}\\y = - 1 - \sqrt {62}\end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{ - 1 + \sqrt {62} }}{2}\\y = - 1 + \sqrt {62}\end{array} \right.\end{array} \right.
\bullet \,\,\,\left\{ \begin{array}{l}y = - 2x\\y = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 2x\\- 2x = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = - 2x\\3{x^2} + 11x + 15 = 0\end{array}\right.\,\,\,\,\left( I \right)
Ta thấy phương trình hai của (I) có \Delta < 0. Suy ra hệ (I) vô nghiệm.
Vậy các điểm M phải tìm là: {M_1}\left( {\frac{{ - 1 - \sqrt {61} }}{2}; - 1 - \sqrt {61} } \right),\,{M_2}\left( {\frac{{ - 1 + \sqrt {61} }}{2}; - 1 + \sqrt {61} } \right).
Dạng 2: Bài toán tìm cực trị của khoảng cách
Ví dụ 4: Cho hàm số y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{x - 1}}\,\,\,\left( C \right). Tìm tất cả các điểm trên đồ thị sao cho tổng khoảng cách từ M đến hai tiện cận là nhỏ nhất.
Giải.
Ta có: y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{x - 1}} = x + \frac{1}{{x - 1}}.
\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = - \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = + \infty \Rightarrow \left( C \right) có tiệm cận đứng là \left( {{\Delta _1}} \right):x - 1 = 0.
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {y - x} \right) = 0,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {y - x} \right) = 0 \Rightarrow \left( C \right) có tiện cận xiên \left( {{\Delta _2}} \right):x - y = 0.
Gọi M\left( {{x_0};{y_0}} \right) \in \left( C \right) \Rightarrow {y_0} = {x_0} + \frac{1}{{{x_0} - 1}}.
{d_1}\left( {M,{\Delta _1}} \right) = \left| {{x_0} - 1} \right|
{d_2}\left( {M,{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {{x_0} - {y_0}} \right|}}{{\sqrt 2 }} = \frac{{\left| {{x_0} - {x_0} - \frac{1}{{{x_0} - 1}}} \right|}}{{\sqrt 2 }} = \frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}}
{d_1} + {d_2} = \left| {{x_0} - 1} \right| + \frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}} \geq 2\sqrt {\left| {{x_0} - 1} \right|.\frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}}} = \frac{2}{{\sqrt[4]{2}}}
Dấu bằng xảy ra \Leftrightarrow \left| {{x_0} - 1} \right| = \frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}} \Leftrightarrow {\left( {{x_0} - 1} \right)^2} = \frac{1}{{\sqrt 2 }} \Leftrightarrow {x_0} = 1 \pm \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}.
Vậy có hai điểm {M_1}\left( {1 - \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};1 - \frac{{\sqrt[4]{8}}}{2} - \sqrt[4]{8}} \right),\,{M_2}\left( {1 + \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};1 + \frac{{\sqrt[4]{8}}}{2} + \sqrt[4]{8}} \right) làm cho tổng khoảng cách của chúng đến hai tiệm cận đạt giá trị nhỏ nhất là \frac{2}{{\sqrt[4]{2}}}.
Ví dụ 5: Cho hàm số y = \frac{{x - 1}}{{x + 1}}\,\,\left( C \right). Tìm M \in \left( C \right) sao cho tổng khoảng cách từ M tới hai trục toạ độ Ox,Oy là nhỏ nhất.
Giải.
Gọi M\left( {x;y} \right) \in \left( C \right). Ta thấy tổng khoảng cách từ M đến Ox,Oy là:
d\left( M \right) = \left| {MH} \right| + \left| {MK} \right| = \left| x \right| + \left| y \right| = \left| x \right| + \left| {\frac{{x - 1}}{{x + 1}}} \right|
Ta thấy: khi toạ độ của M là M\left( {1;0} \right) \in \left( C \right) thì d\left( M \right) = 1. . Do đó giá trị nhỏ nhất của d\left( M \right) sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 1. Ta chì cần xét bài toán với x,y thoả các điều kiện sau:
\left\{ \begin{array}{l}\left| x \right| < 1\\ \left| y \right| < 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}- 1 < x < 1\\ \left| {\frac{{x - 1}}{{x + 1}}} \right| < 1\end{array} \right. \Leftrightarrow 0 < x < 1
Khi đó d\left( M \right) trở thành: d\left( M \right) = x + \frac{{1 - x}}{{1 + x}} = x - 1 + \frac{2}{{x + 1}} = \left( {x + 1} \right) + \frac{2}{{x + 1}} - 2 \geq 2\sqrt {\left( {x + 1} \right)\frac{2}{{x + 1}}} - 2 = 2\sqrt 2 - 2
Vậy \min d\left( M \right) = 2\left( {\sqrt 2 - 1} \right) xảy ra \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0 < x < 1\\x + 1 = \frac{2}{{x + 1}}\end{array} \right. \Leftrightarrow x = \sqrt 2 - 1 \Rightarrow M\left( {\sqrt 2 - 1;1 - \sqrt 2 } \right)
Ví dụ 6: Tìm trên mỗi nhánh của đồ thị hàm số y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 5}}{{x - 1}}\,\,\left( C \right) các điểm {M_1},{M_2} sao cho \left| {{M_1}{M_2}} \right| nhỏ nhất.
Giải.
Ta có: y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 5}}{{x - 1}} = - x + 1 - \frac{4}{{x - 1}}.
\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = - \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = + \infty \Rightarrow \left( C \right) có tiệm cận đứng là x=1.
Gọi {M_1}\left( {{x_1};{y_1}} \right) thuộc nhánh trái của \left( C \right) và {M_2}\left( {{x_2};{y_2}} \right) thuộc nhánh phải của \left( C \right).
Đặt \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 1 - a\\{x_2} = 1 + b\\a,b > 0\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{y_1} = a + \frac{4}{a}\\{y_2} = - b - \frac{4}{b}\end{array} \right..
Ta có: {\left( {{M_1}{M_2}} \right)^2} = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + {\left( {{y_1} - {y_2}} \right)^2} = {\left( { - a - b} \right)^2} + {\left( {a + b + \frac{4}{a} + \frac{4}{b}} \right)^2}
= {\left( {a + b} \right)^2} + {\left[ {a + b + \frac{{4\left( {a + b} \right)}}{{ab}}} \right]^2} = {\left( {a + b} \right)^2}\left[ {1 + {{\left( {1 + \frac{4}{{ab}}} \right)}^2}} \right]
\geq {\left( {2\sqrt {ab} } \right)^2}\left( {2 + \frac{8}{{ab}} + \frac{{16}}{{{a^2}{b^2}}}} \right)\,\,\,\,\left( \text{theo bất đẳng thức Cauchy} \right)
= 4ab\left( {2 + \frac{8}{{ab}} + \frac{{16}}{{{a^2}{b^2}}}} \right) = 8\left( {ab + \frac{8}{{ab}} + 4} \right) \geq 8\left( {2\sqrt {ab\frac{8}{{ab}}} + 4} \right)
Suy ra: {\left( {{M_1}{M_2}} \right)^2} \geq 32\left( {\sqrt 2 + 1} \right).
Dấu "=" xảy ra \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b > 0\\ab = \frac{8}{{ab}}\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = \sqrt[4]{8} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{M_1}\left( {1 - \sqrt[4]{8};\sqrt[4]{8} + 2\sqrt[4]{2}} \right)\\{M_2}\left( {1 + \sqrt[4]{8}; - \sqrt[4]{8} - 2\sqrt[4]{2}} \right)\end{array} \right..
III. Bài tấp đề nghị
Bài 1: Cho \left( C \right):y = \frac{{2{x^2} - 3x - 5}}{{x - 1}}. Tìm M \in \left( C \right) để khoảng cách từ M đến Ox gấp ba lần khoảng cách từ M đến Oy.
Bài 2: Cho \left( C \right):y = \frac{{{x^2} + 4x + 5}}{{x + 2}}. Tìm trên \left( C \right) những điểm sao cho khoảng cách từ đó đến đường thẳng 3x+y+6=0 là nhỏ nhất.
Bài 3: Cho hàm số y = \frac{{\left( {m + 1} \right)x + m}}{{x + m}}. Tìm trên đồ thị hàm số ứng với m=1 những điểm có tổng khoảng cách đến hai đường tiệm cận nhỏ nhất.
Bài 4: Cho \left( C \right):y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{x - 1}}. Tìm trên mỗi nhánh của \left( C \right) các điểm M_1,M_2 sao cho \left| {{M_1}{M_2}} \right| là nhỏ nhất.
Bài 5: Cho \left( {{C_a}} \right):y = \frac{{2{x^2}\sin a - 3x\cos a + 6}}{{x - 1}}. Tìm a để khoảng cách từ O(0;0) đế tiện cận xiên lớn nhất.
Bài 6: Cho hàm số: \left( C \right):y = x + \frac{1}{{x + 1}}. Tìm m để đường thẳng y=m cắt \left( C \right) tại hai điểm A,B sao cho OA \bot OB (với O là gốc toạ độ)
ĐS: m = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.
Bài 7: Cho hàm số: y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + x - 5}}{{x - 1}}\,\,\,\,\,\left( C \right).
a. Tìm trên hai nhánh phân biệt của \left( C \right) hai điểm A,B sao cho AB ngắn nhất.
b. Chứng minh tích của hai khoảng cách từ hai điểm bất kì trên \left( C \right) đến hai đường tiện cận là một hằng số.
ĐS:
a. A\left( {2 - \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};f\left( {2 - \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}} \right)} \right),\,\,B\left( {2 + \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};f\left( {2 + \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}} \right)} \right)
b. d = \frac{1}{{\sqrt 2 }}.
Tài liệu tham khảo
- Tuyển tập cac chuyên đề luyện thi đại học phần hàm số của Trần Phương.
- Phương pháp giải toán hàm số của Mai Xuân Hệ.
- Một số tài liệu trên internet.
0 comments:
Đăng nhận xét