Processing math: 100%

Bài giảng I.7 - Bài toán khoảng cách

Thứ Bảy, 13 tháng 10, 2012


 Bài giảng này thuộc Khóa ôn thi ĐH 2013. Thảo luận và đặt câu hỏi tại đây 
Xem bài giảng I.1 - I.2 - I.3 - I.4 - I.5 - I.6 

logo8namvmf


 I.Lý thuyết cơ bản cần nhớ
  * Khoàng cách giữa hai điểm M(x_1,y_1)N(x_2,y_2)
MN = \sqrt{(x_1-x_2)^2+(y_1-y_2)^2}
* Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:
Cho điểm M(x_0,y_0) và đường thẳng Ax+By+C=0  \ \ (\Delta). Khi đó:
d(M, \Delta) = \frac{|Ax_0+By_0+C|}{\sqrt{A^2+B^2}}

II. Một số ví dụ có giải
Dạng 1: Các bài toán về khoảng cách thoả mãn một điều kiện cho trước
Ví Dụ 1: Cho hàm số y= f(x) = \frac{x^3-3}{x+2}, \ \ \left ( C \right ) . Tìm trên \left ( C \right ) những điểm cách đều 2 trục toạ độ.
Giải
Ta thấy những điểm cách đều hai trục toạ độ chính là tất cả các điểm nầm trên đường thẩng y= \pm x.
Vậy các điểm phải tìm chính là giao điểm của đường thẳng y= \pm x\left ( C \right ).
Hoành độ giao điểm chính là nghiệm của phương trình:
\left[ \begin{array}{l}\frac{{{x^2} - 3}}{{x + 2}} = x\\ \frac{{{x^2} - 3}}{{x + 2}} =  - x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x= -\frac{3}{2}\\2{x^2} + 2x - 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x =  - \frac{3}{2}\\x =  - 1 \pm \sqrt 7\end{array} \right.\,\,\,\,\,\left( \text{thỏa điểu kiện} \right)
với x \neq  - 2.
Vậy trên \left( C \right) có 3 điểm mà từ đó khoảng cách đến hai trục bằng nhau là:
{M_1}\left( { - \frac{3}{2}; - \frac{3}{2}} \right),\,{M_2}\left( { - 1 - \sqrt 7 ; - 1 - \sqrt 7 } \right),\,\,{M_3}\left( { - 1 + \sqrt 7 ; - 1 + \sqrt 7 } \right)

Read More

Ví dụ 2: Cho hàm số \left( C \right):\,\,y = \frac{{{x^2} + x + 2}}{{x - 1}}. Tìm tất cả các cặp điểm {M_1},{M_2} nằm trên \left( C \right) và đối xứng với nhau qua I\left( {0;\frac{5}{2}} \right).
 Giải
 Gọi (D) là phương trình đường thẳng đi qua I\left( {0;\frac{5}{2}} \right) và có hệ số góc k. Khi đó phương trình của (d) là: y=kx+ \dfrac{5}{2}.
 Phương trình hoành độ giao điểm của \left( C \right)(D) là:
 \frac{{{x^2} + x + 2}}{{x - 1}} = kx + \frac{5}{2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \neq 1\\ \left( {k - 1} \right){x^2} + \left( {\frac{3}{2} - k} \right)x - \frac{9}{2} = 0 \end{array} \right.\,\,\,\left( I \right)
 Để (D) cắt \left( C \right) tại hai điểm {M_1},{M_2} đối xứng với nhau qua I\left( {0;\frac{5}{2}} \right) thì trước hết phương trình hai của hệ (I) phải có hai nghiệm x_1, x_2 sao cho:
 \frac{S}{2} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{2} = 0 \Leftrightarrow \frac{3}{2} - k = 0 \Leftrightarrow k = \frac{3}{2}
 Với k = \frac{3}{2} thì phương trình hai của (I) trở thành: {x^2} - 9 = 0 \Leftrightarrow x =  \pm 3.
 Vậy {M_1}\left( { - 3; - 2} \right),{M_2}\left( {3;7} \right) là hai điểm phải tìm.

 Ví dụ 3: Cho hàm số y = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\,\,\,\,\left( C \right). Tìm M \in \left( C \right) để khoảng cách tử M đến Ox gấp hai lần khoảng cách từ M đến Oy.
 Giải. 
Giả sử M\left( {x;y} \right) \in \left( C \right). Khoảng cách từ M(x;y) đến hai trục là:
 - Trục Ox\left| y \right| = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}} = {d_1}
 - Trục Oy: \left| x \right| = {d_2}
 Ta có: {d_1} = 2{d_2} \Leftrightarrow \left| y \right| = 2\left| x \right|. Xét hai trường hợp sau:
  \bullet \,\,\,\left\{ \begin{array}{l}y = 2x\\y = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x\\2x = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 2x\\{x^2} + x - 15 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{ - 1 - \sqrt {62} }}{2}\\y =  - 1 - \sqrt {62}\end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{ - 1 + \sqrt {62} }}{2}\\y =  - 1 + \sqrt {62}\end{array} \right.\end{array} \right.
  \bullet \,\,\,\left\{ \begin{array}{l}y =  - 2x\\y = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y =  - 2x\\- 2x = \frac{{{x^2} + 5x + 15}}{{x + 3}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y =  - 2x\\3{x^2} + 11x + 15 = 0\end{array}\right.\,\,\,\,\left( I \right)
 Ta thấy phương trình hai của (I)\Delta  < 0. Suy ra hệ (I) vô nghiệm.
 Vậy các điểm M phải tìm là: {M_1}\left( {\frac{{ - 1 - \sqrt {61} }}{2}; - 1 - \sqrt {61} } \right),\,{M_2}\left( {\frac{{ - 1 + \sqrt {61} }}{2}; - 1 + \sqrt {61} } \right).
  
Dạng 2: Bài toán tìm cực trị của khoảng cách
 Ví dụ 4: Cho hàm số y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{x - 1}}\,\,\,\left( C \right). Tìm tất cả các điểm trên đồ thị sao cho tổng khoảng cách từ M đến hai tiện cận là nhỏ nhất.
 Giải.
 Ta có:  y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{x - 1}} = x + \frac{1}{{x - 1}}.
 \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y =  - \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y =  + \infty  \Rightarrow \left( C \right) có tiệm cận đứng là \left( {{\Delta _1}} \right):x - 1 = 0.
 \mathop {\lim }\limits_{x \to  - \infty } \left( {y - x} \right) = 0,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to  + \infty } \left( {y - x} \right) = 0 \Rightarrow \left( C \right) có tiện cận xiên \left( {{\Delta _2}} \right):x - y = 0.
 Gọi M\left( {{x_0};{y_0}} \right) \in \left( C \right) \Rightarrow {y_0} = {x_0} + \frac{1}{{{x_0} - 1}}.
 {d_1}\left( {M,{\Delta _1}} \right) = \left| {{x_0} - 1} \right|
 {d_2}\left( {M,{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {{x_0} - {y_0}} \right|}}{{\sqrt 2 }} = \frac{{\left| {{x_0} - {x_0} - \frac{1}{{{x_0} - 1}}} \right|}}{{\sqrt 2 }} = \frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}}
 {d_1} + {d_2} = \left| {{x_0} - 1} \right| + \frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}} \geq 2\sqrt {\left| {{x_0} - 1} \right|.\frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}}}  = \frac{2}{{\sqrt[4]{2}}}
 Dấu bằng xảy ra \Leftrightarrow \left| {{x_0} - 1} \right| = \frac{1}{{\sqrt 2 \left| {{x_0} - 1} \right|}} \Leftrightarrow {\left( {{x_0} - 1} \right)^2} = \frac{1}{{\sqrt 2 }} \Leftrightarrow {x_0} = 1 \pm \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}.
 Vậy có hai điểm {M_1}\left( {1 - \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};1 - \frac{{\sqrt[4]{8}}}{2} - \sqrt[4]{8}} \right),\,{M_2}\left( {1 + \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};1 + \frac{{\sqrt[4]{8}}}{2} + \sqrt[4]{8}} \right) làm cho tổng khoảng cách của chúng đến hai tiệm cận đạt giá trị nhỏ nhất là \frac{2}{{\sqrt[4]{2}}}.

 Ví dụ 5: Cho hàm số y = \frac{{x - 1}}{{x + 1}}\,\,\left( C \right). Tìm M \in \left( C \right) sao cho tổng khoảng cách từ M tới hai trục toạ độ Ox,Oy là nhỏ nhất.
 Giải.
 Gọi M\left( {x;y} \right) \in \left( C \right). Ta thấy tổng khoảng cách từ M đến Ox,Oy là:
 d\left( M \right) = \left| {MH} \right| + \left| {MK} \right| = \left| x \right| + \left| y \right| = \left| x \right| + \left| {\frac{{x - 1}}{{x + 1}}} \right|
 Ta thấy: khi  toạ độ của MM\left( {1;0} \right) \in \left( C \right) thì d\left( M \right) = 1. . Do đó giá trị nhỏ nhất của d\left( M \right) sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 1. Ta chì cần xét bài toán với x,y thoả các điều kiện sau:
 \left\{ \begin{array}{l}\left| x \right| < 1\\ \left| y \right| < 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}- 1 < x < 1\\ \left| {\frac{{x - 1}}{{x + 1}}} \right| < 1\end{array} \right. \Leftrightarrow 0 < x < 1
 Khi đó d\left( M \right) trở thành: d\left( M \right) = x + \frac{{1 - x}}{{1 + x}} = x - 1 + \frac{2}{{x + 1}} = \left( {x + 1} \right) + \frac{2}{{x + 1}} - 2 \geq 2\sqrt {\left( {x + 1} \right)\frac{2}{{x + 1}}}  - 2 = 2\sqrt 2  - 2
 Vậy \min d\left( M \right) = 2\left( {\sqrt 2  - 1} \right) xảy ra \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0 < x < 1\\x + 1 = \frac{2}{{x + 1}}\end{array} \right. \Leftrightarrow x = \sqrt 2  - 1 \Rightarrow M\left( {\sqrt 2  - 1;1 - \sqrt 2 } \right)

Ví dụ 6: Tìm trên mỗi nhánh của đồ thị hàm số y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 5}}{{x - 1}}\,\,\left( C \right) các điểm {M_1},{M_2} sao cho \left| {{M_1}{M_2}} \right| nhỏ nhất.
 Giải.
 Ta có: y = \frac{{ - {x^2} + 2x - 5}}{{x - 1}} =  - x + 1 - \frac{4}{{x - 1}}.
 \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y =  - \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y =  + \infty  \Rightarrow \left( C \right) có tiệm cận đứng là x=1.
 Gọi {M_1}\left( {{x_1};{y_1}} \right) thuộc nhánh trái của \left( C \right){M_2}\left( {{x_2};{y_2}} \right) thuộc nhánh phải của \left( C \right).
  Đặt \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 1 - a\\{x_2} = 1 + b\\a,b > 0\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{y_1} = a + \frac{4}{a}\\{y_2} =  - b - \frac{4}{b}\end{array} \right..
 Ta có: {\left( {{M_1}{M_2}} \right)^2} = {\left( {{x_1} - {x_2}} \right)^2} + {\left( {{y_1} - {y_2}} \right)^2} = {\left( { - a - b} \right)^2} + {\left( {a + b + \frac{4}{a} + \frac{4}{b}} \right)^2}
  = {\left( {a + b} \right)^2} + {\left[ {a + b + \frac{{4\left( {a + b} \right)}}{{ab}}} \right]^2} = {\left( {a + b} \right)^2}\left[ {1 + {{\left( {1 + \frac{4}{{ab}}} \right)}^2}} \right]
  \geq {\left( {2\sqrt {ab} } \right)^2}\left( {2 + \frac{8}{{ab}} + \frac{{16}}{{{a^2}{b^2}}}} \right)\,\,\,\,\left( \text{theo bất đẳng thức Cauchy} \right)
  = 4ab\left( {2 + \frac{8}{{ab}} + \frac{{16}}{{{a^2}{b^2}}}} \right) = 8\left( {ab + \frac{8}{{ab}} + 4} \right) \geq 8\left( {2\sqrt {ab\frac{8}{{ab}}}  + 4} \right)
 Suy ra: {\left( {{M_1}{M_2}} \right)^2} \geq 32\left( {\sqrt 2  + 1} \right).
 Dấu "=" xảy ra \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = b > 0\\ab = \frac{8}{{ab}}\end{array} \right. \Leftrightarrow a = b = \sqrt[4]{8} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{M_1}\left( {1 - \sqrt[4]{8};\sqrt[4]{8} + 2\sqrt[4]{2}} \right)\\{M_2}\left( {1 + \sqrt[4]{8}; - \sqrt[4]{8} - 2\sqrt[4]{2}} \right)\end{array} \right..
  
III. Bài tấp đề nghị
 Bài 1: Cho \left( C \right):y = \frac{{2{x^2} - 3x - 5}}{{x - 1}}. Tìm M \in \left( C \right)  để khoảng cách từ M đến Ox gấp ba lần khoảng cách từ M đến Oy.
  
Bài 2: Cho \left( C \right):y = \frac{{{x^2} + 4x + 5}}{{x + 2}}. Tìm trên \left( C \right) những điểm sao cho khoảng cách từ đó đến đường thẳng 3x+y+6=0 là nhỏ nhất.
  
Bài 3: Cho hàm số y = \frac{{\left( {m + 1} \right)x + m}}{{x + m}}. Tìm trên đồ thị hàm số ứng với m=1 những điểm có tổng khoảng cách đến hai đường tiệm cận nhỏ nhất.

 Bài 4: Cho \left( C \right):y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{x - 1}}. Tìm trên mỗi nhánh của \left( C \right) các điểm M_1,M_2  sao cho \left| {{M_1}{M_2}} \right| là nhỏ nhất.
  
Bài 5: Cho \left( {{C_a}} \right):y = \frac{{2{x^2}\sin a - 3x\cos a + 6}}{{x - 1}}. Tìm a để khoảng cách từ O(0;0) đế tiện cận xiên lớn nhất.
  
Bài 6: Cho hàm số: \left( C \right):y = x + \frac{1}{{x + 1}}. Tìm m để đường thẳng y=m cắt \left( C \right) tại hai điểm A,B sao cho OA \bot OB (với O là gốc toạ độ)
 ĐS: m = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.
  
Bài 7: Cho hàm số: y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + x - 5}}{{x - 1}}\,\,\,\,\,\left( C \right).
 a. Tìm trên hai nhánh phân biệt của \left( C \right)  hai điểm A,B sao cho AB ngắn nhất.
 b. Chứng minh tích của hai khoảng cách từ hai điểm bất kì trên \left( C \right) đến hai đường tiện cận là một hằng số.
 ĐS:
 a. A\left( {2 - \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};f\left( {2 - \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}} \right)} \right),\,\,B\left( {2 + \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}};f\left( {2 + \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}} \right)} \right)
 b. d = \frac{1}{{\sqrt 2 }}.

Tài liệu tham khảo
- Tuyển tập cac chuyên đề luyện thi đại học phần hàm số của Trần Phương.
 - Phương pháp giải toán hàm số của Mai Xuân Hệ.
 - Một số tài liệu trên internet.

0 comments:

Đăng nhận xét

 
Copyright © 2012 Hoàng Ngọc Thế. All rights reserved. Ghi rõ nguồn Hoàng Ngọc Thế khi phát hành lại thông tin trên trang này.