Cho hàm số phân thức y=f(x) xác định trên D = \mathbb{R} \setminus \left \{ x_0 \right \} và có đồ thị \left ( C \right ).
Gọi (C_1), (C_2) tương ứng là phần đồ thị \left ( C \right ) trên các khoảng ( -\infty ; x_0), (x_0; +\infty)
Khoảng cách giữa hai nhánh của đồ thị \left ( C \right ) được định nghĩa như sau:d_C = \min_{M \in (C_1), N \in (C_2)} MN
Bài toán 1. Hãy tìm khoảng cách giữa hai nhánh của đồ thị hàm số y=\frac{ax+b}{x-x_0}.
Giải:
Giả sử M\left ( m;\frac{am+b}{m-x_0} \right );N\left ( n;\frac{an+b}{n-x_0} \right ), m < x_0 < n.
Khi đó:
MN^2 = (m-n)^2\left ( 1+\frac{(ax_0+b)^2}{(x_0^2 - (m+n)x_0 + mn)^2} \right )
Đặt S = m+n, P=mn ta có \Delta = S^2-4P > 0 và
-\frac{\Delta}{4} \leq x_0^2 - Sx_0 + P < 0 \text{ (1)}Bình phương hai vế của (1), ta có:
\frac{\Delta ^2}{16} \geq (x_0^2 - (m+n)x_0 + mn)^2
Do đó:
\frac{(ax_0+b)^2}{(x_0^2 - (m+n)x_0 + mn)^2} \geq \frac{16(ax_0+b)^2}{\Delta ^2}
Từ đó ta có:MN^2 \geq \Delta \left ( 1+\frac{16(ax_0+b)^2}{\Delta ^2} \right ) = \Delta +\frac{16(ax_0+b)^2}{\Delta } \geq 8|ax_0+b|
Vậy d_C = 2\sqrt{2|ax_0+b|} khi hoành độ M,N là: x_0\pm \sqrt{|ax_0+b|}
0 comments:
Đăng nhận xét